Template Tin Tức Mới Nhất

Hiển thị các bài đăng có nhãn DINH DƯỠNG. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn DINH DƯỠNG. Hiển thị tất cả bài đăng
Sữa chính là thức uống mà chúng ta thường xuyên sử dụng trong cuộc sống. Đối với cơ thể uống sợ có những lợi ích vô cùng to lớn cho một sức khoẻ dồi dào và chống lại bệnh tât. Tuy nhiên, cái gì cũng phải cẩn thận; sữa cũng vậy, nếu không dùng đúng cách hoặc kết hợp lung tung sẽ dẫn đến những hậu quả nghiệm trong cho chính bản thân người sử dụng. Bạn đã biết những thực phẩm nào chúng ta nên tránh dùng chung với sữa chưa?

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sữa được sản xuất và tung bán trên thị trường như sữa tươi, sữa hạt, sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng, sữa bột,...Thế nhưng, mỗi loại sẽ có những thành phần, công thức chế biến khác nhau nhưng nhìn chung tất cả chúng đều mang đến cho con người một nguồn dưỡng chất và vitamin dồi dào.

Bên cạnh đó, nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh những loại thức ăn và chế phẩm từ sữa luôn tốt cho sức khoẻ con người. Nó hoàn toàn vượt ra khỏi rào cản thực phẩm cần bổ sung mà trở thành một loại dưỡng chất cần thiết để tăng sức đề kháng cao và sự phát triển trí não của mỗi con người chúng ta.



Đọc tiếp »
Thế giới đang dần hòa nhập vào cuộc cách mạng 4.0 đưa sự phát triển công nghệ, kĩ thuật,…vào cuộc sống. Cùng với sự đi lên của tất cả các lĩnh vực thì ngành y học cũng nhanh chóng bắt kịp xu thế, các bệnh viện trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ chống lại những căn bệnh hiểm nghèo, mà đặc biệt đó là ung thư. Các phương pháp trị liệu được áp dụng và cải tiến hằng ngày với mong muốn đẩy lùi được căn bệnh quái ác này. Tuy nhiên, trên thực tế thì số lượng bệnh nhân tử vong vẫn không hề giảm




Phó thách số mệnh cho khoa học không thành công, con người tìm kiếm những phương pháp chữa bệnh bằng Đông y hay các phương pháp dân gian nhằm mong muốn một điều kì diệu xuất hiện. Một trong những phương phá diệu đã khắc phục được căn bệnh này là phương pháp ăn thực dưỡng Ohsawa, nhanh chóng được lan truyền như một phương pháp thần kì.

NGUỒN GỐC CỦA CHẾ ĐỘ ĂN THỰC DƯỠNG OHSAWA

Thực dưỡng Ohsawa còn được gọi tắc là thực dưỡng hay một cách gọi không chính thức là phương pháp trường sinh và đạo thiền đây là một hệ thống triết lý và thực hành để nhằm diễn giải bằng ngôn ngữ hiện đại Nguyên lý vô song của nền triết học phương đông.
Điểm mấu chốt của hệ thống triết lý và thực hành này là ở thực phẩm và sự ăn sống. Theo phương pháp này, sử dụng những loại thực phẩm tự nhiên, dựa trên nền tảng quy luật vũ trụ sẽ giúp cho cơ thể họat động và điều hòa tốt hơn. Vào khoảng 1975, phương pháp thực dưỡng Ohsawa bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam, với tên gọi là gạo lứt muối mè và vẫn còn được sử dụng cho đến ngày nay.


LÝ GIẢI CÁCH CHỮA TRỊ

Sự kiêu ngạo là tâm điểm gây ra bệnh tật mà phương pháp Ohsawa nhắc đến. Vốn dĩ con người mắc vào bệnh tật là do cơ thể chúng ta thải ra các chất độc. Những căn bệnh xuất phát từ cuộc sống, từ thói quen ăn uống không lành mạnh, những suy nghĩ tiêu cực cũng trở thành mầm móng

Ohsawa không phải là phương pháp đối chứng trị liệu mà là trị tận gốc. Phương pháp này yêu cầu người học có một chế độ ăn chặt chẽ, theo quân bình âm dương nhắm thúc đẩy quá trình tẩy độc một cách tự nhiên và hiệu quả nhất.

Đọc thêm tin tại đây: sức khỏesống, học tiếng Anhhọc tiếng Trung, công nghệ



Trái ngược với sự kiêu ngạo con người cũng nên tu dưỡng lòng khiêm tốn lẫn bên ngoài và sâu bên trong. Ohsawa đưa ra 7 điều kiện sức khỏe để những người thực hành tự đánh giá mức độ thực hành của bản thân:
- Không biết mệt mỏi
- Ăn ngon miệng
- Ngủ sâu giấc
- Ký ức tốt
- Tính hài hước
- Thông tuệ trong tư duy và hành động
- Có niềm tin tuyệt đối vào công bằng (trật tự vu trụ)
CHẾ ĐỘ ĂN


Ohsawa đưa ra chế độ 10 số ăn giúp đạt được sức khỏe và hạnh phúc (được xếp theo tầm quan trọng):

7. 100% gạo lứt
6. 90% gạo lứt, 10% rau củ.
5. 80% gạo lứt, 20% rau củ.
4. 70% gạo lứt, 20% rau củ, 10% canh súp.
3. 60% gạo lứt, 30% rau củ, 10% canh súp.
2. 50% gạo lứt, 30% rau củ, 10% canh súp, 10% thịt.
1. 40% gạo lứt, 30% rau củ, 10% canh súp, 20% thịt.
-1. 30% gạo lứt, 30% rau củ, 10% canh súp, 20% thịt, 10% rau sống trái cây.
-2. 20% gạo lứt, 30% rau củ, 10% canh súp, 25% thịt, 10% rau sống trái cây, 5% tráng miệng bằng đồ ngọt
-3. 10% gạo lứt, 30% rau củ, 10% canh súp, 30% thịt, 15% rau sống trái cây, 5% tráng miệng bằng đồ ngọt.
NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THỰC PHẨM


Thực phẩm không được làm chín bằng sóng điện.
- Phụ gia hóa học (chất bảo quản, chất điều vị, hạt nêm, … ) không được sử dụng.
- Không dùng thực phẩm chế biến sẵn làm thay đổi tính chất tự nhiên.

- Không sử dụng thực phẩm nuôi trồng bằng hóa chất gây hại (thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, thuốc diệt cỏ,…)
- Không dùng thực phẩm trái mùa, lai tạo trái tự nhiên, biến đổi gen.
Đinh Lăng

Nguồn: thucduongohsawa
Đọc tiếp »
Trong cuộc sống hiện đại, việc cập nhật thông tin là khá dễ dàng. Tuy nhiên cũng có nhiều thông tin không chính xác và dễ gây hiểu lầm nếu chúng ta không biết cách chắt lọc, và vấn đề sức khỏe, ăn uống và thực phẩm gặp khá nhiều. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu vấn đề này trong bài viết sau.


1. CHỈ CẦN HẠN CHẾ CHẤT BÉO NẾU MUỐN GIẢM CÂN

Đây là một quan niệm thường thấy với những người muốn giảm cân. Điều này xảy ra phần lớn do việc tìm hiểu cho ra những thông tin không lấy gì tốt đẹp về chất béo như cholesterol (một loại chất béo) gây bệnh tim mạch, mỡ trong máu, chất béo gây tăng cân,… Tuy nhiên đây mới chỉ là một mặt của vấn đề, hãy cùng xem xét 2 khía cạnh sau đây:


Chất béo có 2 loại chất béo bão hòa và chất béo không bão hòa. Chất béo bão hòa có nhiều trong mỡ động vật, nhưng còn có trong dầu thực vật như dầu cọ, dầu dừa. Chất béo không bão hòa có nhiều trong dầu đậu nành, dầu lạc, dầu vừng và trong thịt cũng có chất béo không bão hòa nhưng khá ít. Cả 2 loại chất béo này đều cần thiết và không thể bỏ bất cứ loại nào ra khỏi khẩu phần ăn. Chỉ là nên ăn ở mức vừa phải, không nên lạm dụng, với chất béo bão hòa là khoảng 13-14 gram/ ngày, còn chất béo không bão hòa là 6-8 gram/ ngày.

Gạo, ngô, khoai, sắn chứa nhiều tinh bột và cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên nếu ăn quá nhiều mà không giải phóng năng lượng bằng cách hoạt động thì năng lượng thừa sẽ chuyển hóa sang dạng dự trữ và nhiều nhất là các mô mỡ. Đây chính là nguyên nhân khiến nhiều người giảm cân mà lại tăng cân “vù vù”.


Tinh bột cũng có thể gây ra tăng cân

Để giảm cân lành mạnh hãy:

Ăn đủ chất để cơ thể khỏe mạnh
Không được bỏ bữa
Chỉ hạn chế chất béo và tinh bột, không được bỏ hoàn toàn vì chúng rất cần thiết với cơ thể
Tập thể dục, thể thao để cơ thể săn chắc, hỗ trợ giảm cân hiệu quả

2. ĐẬU NÀNH GÂY VÔ SINH Ở NAM GIỚI

Điều này là do nhiều người lầm tưởng rằng đậu nành có nhiều hormon estrogen (một loại hormon sinh dục nữ) và sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của cả Việt Nam và thế giới đều cho thấy đậu nành rất giàu chất isoflavones (còn có tên khác là phytoestrogen), có cấu trúc gần giống với estrogen và bị lầm tưởng có ảnh hưởng xấu đến sinh dục nam.


Chất này đúng là có tác dụng tương tự estrogen với phụ nữ như làm chậm quá trình lão hóa da và các vết nám dựa vào việc loại bỏ gốc tự do, làm săn chắc da, ảnh hưởng tốt đến buồng trứng. Tuy nhiên nó lại không hề có tác dụng xấu với nam giới, ngược lại chúng giúp bổ sung protein thực vật có lợi cho sức khỏe tim mạch.

3. THỰC VẬT LÀ VITAMIN VÀ ĐỘNG VẬT LÀ PROTEIN CŨNG NHƯ CHẤT BÉO

Đây là một quan niệm hết sức sai lầm của nhiều người. Trước hết hãy hiểu về bản chất của các loại chất này. Chúng đều là các chất cần thiết trong cơ thể cả động vật, thực vật và con người, chi phối hoạt động cơ thể, chỉ là chúng tồn tại nhiều hay ít mà thôi.
Thực vật có thể tự tổng hợp vitamin từ môi trường xung quanh. Trong khi đó, động vật chủ yếu hấp thu từ thức ăn và dự trữ trong cơ thể, nhưng không thể tránh khỏi việc thất thoát. Vì vậy mà thực vật có hàm lượng vitamin cao hơn trong động vật.
Động vật và thực vật đều cần protein hình thành các cơ quan nhưng động vật cần nhiều hơn vì mô và cơ quan động vật phức tạp hơn. Động cần chất béo để cung cấp năng lượng để hoạt động, thực vật thì chỉ có lượng nhỏ chất béo trên màng tế bào.


Ta có thể kể ra khá nhiều thực phẩm vừa chứa nhiều vitamin, chất béo và protein như: gan động vật, trứng, sữa, cá, dầu thực vật (đậu nành, lạc, dừa, cọ), cà phê, cacao (nguyên liệu chính làm sô-cô-la),…

Trên đây là một số quan niệm sai lầm của nhiều người về thực phẩm. Mong rằng chúng sẽ giúp ích các bạn trong đời sống hằng ngày của bạn.

Trương Hiệp
Theo Sức Khỏe Đời Sống
Đọc tiếp »
Mướp đăng chính là khổ qua, là một loại quả được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong những bữa ăn của tất cả gia đình. Mướp đắng có vị đắng, tính hàn, ăn vào rất mát cho cơ thể, chứa nhiều vitamin, khoáng chất và còn có rất nhiều có lợi tác dụng khác như trị bệnh ho, tiểu đường, viêm họng, có tác dụng diệt khuẩn chống lại các tế bào ung thư do đó nó là công cụ hỗ trợ đắc lặc cho những bệnh nhân ung thư đang phải xạ trị...Trong mướp đắng còn lượng vitamin C rất cao, còn cao hơn cả chanh dây và dâu tâu.

Tuy ngon, nhưng cái nào cũng có hai mặt. Do đó, những ai không nên ăn mướp đắng thì nên cẩn thận, bởi nếu không phù hợp với cơ thể rất dễ gây ra nhiều căn bệnh khác hoặc khiến bệnh trầm trọng hơn. 
Sau đây là 5 đối tượng tuyệt đối đừng ăn mướp đắng:

1. NGƯỜI BỊ HUYẾT ÁP THẤP



Như đã nói trên, mướp đắng có tính hàn và rất mát cho cơ thể, vì vậy nó giúp cho thể của chúng ta giảm huyết áp, thanh nhiệt trong người. Do đó, những ai có bệnh tăng huyết áp, nếu ăn khổ qua thường xuyên sẽ giảm được huyết áp và phòng ngừa huyết áp tăng cao. Nhưng ngược lại, ai bị bệnh huyết áp thấp thì nên hạn chế ăn mướp đắng, không ăn sử dụng thường xuyên hoặc ăn nhiều trong một bữa ăn, sẽ có nguy cơ tụt huyết áp nhanh chóng, khiến cơ thể mệt mỏi, chóng mặt, bủn rủn tay chân, đau đầu.

Thay vào đó, hãy sử dụng nho khô, hạnh nhân, tỏi, nước chanh, các loại thực phẩm chứa caffein và nôi tạng thực vật.

2. PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Bà bầu thường nên kiêng cử trong thai kỳ, nếu không cẩn thận về thực phẩm sẽ rất ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Do đó, nên cẩn thận và đừng ăn mướp đắng trong lúc mang thai. Bởi vì, mướp đắng chứa rất ít chất xơ và chất béo nên không hề có lợi cho thực đơn dưỡng thai. Bên cạnh đó, ăn nhiều dễ dẫn tới việc giảm đường huyết, xuất huyết cổ tử cung gây chảy máu khiến cho các me bầu dễ bị sinh non. 



Ngoài ra, phụ nữ sau sinh cũng không được ăn món này, vì trong mướp đắng có chứa thành phần và protein gây hại sẽ truyền từ sữa mẹ qua cho bé.

Mặc dù ở nước ta, chưa có ca thai sản nào bị ngộ đọc do mướp đắng nhưng các nhà nghiên cứu cũng khuyên các mẹ bầu đừng nên ăn mướp đắng khi đang mang thai, dễ dẫn tới đột biến gen, thúc đẩy co bóp cổ tử cung đẩy bào thai ra ngoài dễ dẫn đến việc sinh non. Do đó, các mẹ bầu phải hết sức cẩn thận, an toàn chăm sóc cho bé yêu của mình nhé!

3. NGƯỜI BỊ THIẾU MEN (enzym) G6PB

Đây chính là bệnh di truyền thường xuất hiện ở nhiều người, do cơ thể không đủ men glucozo 6 photphat để giúp các tế bào hồng cầu hoạt động bình thường. Những ai bị bệnh này thường có biểu hiện đau đầu, thiếu máu, đau dạ dày, sốt, thậm chí bị hôn mê nếu ăn quá nhiều mướp đắng. Mướp đắng còn khiến cơ thể dễ bị ngộ đóc, gây đau thắt bụng và hôn mê.

Chúng ta cũng hay nghe những người hay nhậu nhẹt cũng thường nói bị tụt men, đó chính là biểu hiện đau dạ dày do tụt men enzym trong dạ dày. Đối tượng này cũng nên hạn chế ăn mướp đắng nếu không bệnh càng trầm trọng hơn, hoặc nên điều trị đau dạ dày, bỏ bia rượu thì có thể ăn uống bình thường trở lại.

4. NGƯỜI BỊ TIỂU ĐƯỜNG

Mướp đắng thực tế sẽ giúp giảm lượng đường trong máy và ngăn ngừa tiểu đường. Thế nhưng, nếu bạn đang sử dụng thuốc trị bệnh tiểu đường mà vẫn ăn mướp đắng thì rất dễ gây đường huyết trong máu giảm xuống quá mức quy định, sẽ rất gây hại nghiêm trọng cho cơ thể. Do đó, nên hỏi bác sĩ nên kiêng thực phẩm gì mỗi khi đi khám bệnh và cũng nên theo dõi lượng đường trong máu.

5. NGƯỜI VỪA MỚI PHẪU THUẬT

Phẫu thuật sẽ khiến cơ thể ta mất máu nhiều và cần thời gian dài để hồi phục và lấy lại sức khỏe cho cơ thể. Do đó, nếu ăn mướp đắng trong thời gian này, sẽ làm giảm lượng đường huyết và ngăn chặn quá trình tạo ra các hồng cầu cung cấp lại lượng máu cho cơ thể người vừa đươc phẫu thuật. Bạn nên ngưng dùng mướp đắng ít nhất là trước và sau khi phẫu thuật khoảng 2 tuần nhé

Ngoài ra, người bình thường cũng không nên ăn nhiều mướp đắng, vì trong mướp đắng chứa hoạt chất mang tên vicine, tạo ra nhiều men oxy hóa khử màng tê bào. Do nếu chất này được tạo ra quá nhiều trên hồng cầu sẽ gây hư hại, và khiến thủng màng tế bào, gây ra các triệu chứng đau nhức đầu, nôn mửa, đau thắt bụng, thậm chí dẫn đến loãng máu.

Hãy nên cẩn thận khi sử dụng mướp đắng trong các bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt là 5 đối tượng nói trên càng phải hạn chế và tốt nhất nên tránh xa. Với những người bình thường cũng nên ăn với số lượng ít để đảm bảo cho sức khỏe hạn chế gặp vấn đề.

Nhóm Simple Life 123
Theo Tạp Chí Sống Khỏe
Đọc tiếp »
Người Nhật không chỉ nổi tiếng cả thế giới về nên văn minh, công nghệ và sự phát triển kinh tế, mà bên cạnh đó, lối sống sinh hoạt và sức khỏe con người cũng là điều đáng để đề cập và được nhiều người dân trên thế giới học hỏi. 

Nước Nhật là một nước vô cùng sạch sẽ, ngay cả những đường phố không hề dơ bẩn, ngay cả những tiếng ồn cũng không thể xảy ra, ngay cả những con người luôn biết lịch sự và luôn văn minh lẫn nhau. Ngoài ra, lối sống sinh hoạt và ăn uống của người Nhật cũng là một đề hết sức được chú ý bởi chính bản thân họ. Họ luôn tuân thủ những nguyên tắc trong cuộc sống hàng ngày.



Người Nhật luôn chú trong trong ăn uống, do đó nước Nhật được biết đến là quốc gia có tỷ lệ người dân sống thọ cao nhất nhì thế giơi. Ngoài ra, phụ nữ người Nhật cũng được biết đến có vẻ đẹp trẻ lâu, thon gọn và có làn da trắng trẻo đáng ngưỡng mộ.

Chính phủ Nhật Bản còn đưa ra một bảng dinh dưỡng thiết yếu dành cho tất cả người dân. Bắt đầu từ năm 2000 và nổi tiếng với tên gọi "Chế độ ăn con quay của người Nhật"



Vậy do đâu mà người Nhật lại trẻ lâu, khỏe mạnh và luôn có hình dáng thon gọn như vậy? Chúng ta hãy cùng Cuộc sống giản đơn 123 nói về 8 nguyên tắc dưới đây nhé!

1. Bổ sung lượng carbohydrates và nạp ít chất béo: Người Nhật thường tập trung bổ sung những thực phẩm chưa carbohydrates và cắt giảm lượng thực phẩm chế biến, giảm lượng muối, đường, đồ ngọt và đồ uống có gas, nước uống nhiều đường.

2.  Ăn nhiều ngũ cốc, các loại hạt, rau (tưới, chế biến và trong súp), thịt và các món ăn từ cá. Người Nhật được khuyên dùng trái cây và các sản phẩm từ sữa 2 lần/ngày.



3. Chia các sản phẩm ra làm nhiều nhóm, mỗi nhóm được khuyên dùng đủ lượng và đúng giờ (tùy theo độ tuổi của mỗi người)

4. Người Nhật chú trọng cách ăn uống, ăn sao cho đúng cách, đúng giờ, nhai chậm chứ không vội vã, ăn tới tấp.

5. Người Nhật chú trọng ăn nhiều cơm, cá, hoa, củ, quả. Họ nói không với thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp hoặc các nhà hàng ẩm thực từ nước khác.



6. Mỗi bưa ăn thường được cân bằng giữa các loại thực phẩm thuộc các nhóm khác nhau.Ví dụ như: Bữa ăn trưa họ thường có đầy đủ cơm, thịt hoặc cá, rau xanh, súp, 1 ly sữa , 1 loại trái cây

7. Rèn luyện ý thức dinh dưỡng ngay từ khi còn học tiểu học. Người Nhật tập luyện cho con cái luôn có thói quen nghỉ ngơi vào buổi trưa. Khi ăn luôn nhai kỹ càng, nhai từ tư và chậm rãi để thức ăn dễ tiêu hóa và cung cấp dưỡng chất cho cơ thể. Trẻ em Nhật Bản luôn ý thức được về bữa ăn trưa và sẽ tự dọn dẹp bàn, chén đĩa của mình sau khi ăn.



8. Cân bằng lượng thực phẩm tiêu thụ môi ngày và lượng calo tiêu hao để cơ thể luôn đảm bảo hoạt động tốt. Họ luôn vận động cơ thể bằng các hoạt động thể dục, thể thao để cơ thể luôn khỏe mạnh. Họ luôn nói không với việc lười biếng và lối sống sinh hoạt lề mề, bề bộn

9. Luôn uống nước chè xanh: đây là một thói quen truyền thống của người Nhật mà cả thế giới ai cũng đều biết. Bạn bè đến nhà, thay vì mời ly bia rót ly rượu, người Nhật có thói quen uống trà nói chuyện cùng bạn bè, với cả gia đình. Chính vì thói quen này, họ ít mắc các bệnh liên quan đến béo phì, đường máu, tim mạch,...và cơ thể luôn thon gọn, da dẻ hồng hào, xinh đẹp.



Chế độ ăn uống, sinh hoạt của người Nhật rất đơn giản, dễ hiểu và đầy tính khoa học. Đồng thời rất có lợi cho cơ thể của họ. Do đó, hãy áp dụng và học hỏi theo cách sống của người Nhật sẽ mang lại cho bạn một sức khỏe khỏe mạnh và một dáng hình thon gọn, trẻ trung trông thấy.

Nhóm Simple Life 123
Thep Tạp chí Sống Khỏe
Đọc tiếp »
Vitamin là một nhóm các chất hữu cơ phân tử bé, có cấu tạo hóa học rất khác nhau, tính chất hóa học cũng như lý học rất khác nhau. Nhưng chúng giống nhau ở chỗ là một thành phần thiết yếu và vô cùng cần thiết cho bất kỳ cơ thể sống nào. Ngoài ra, đối với cơ thể của sinh vật, vitamin lại có vai trò xúc tác

Nói về cơ thể con người chúng ta, tầm quan trọng của vitamin rất đáng kể. Chúng là một yếu tố quyết định đến sức khỏe và sự sống của mỗi chúng ta. Cơ thể bạn có đầy đủ vitamin thì luôn có một sức khỏe tốt, sức đề kháng mạnh để kháng khuẩn, chống lại bệnh tật. Còn nếu thiếu vitamin nào đó, bạn sẽ hiểu rằng, cơ thể bạn sẽ và đang gặp vấn đề về sức khỏe ngay. Đó là tầm quan trọng của các loại vitamin.



Đối với vitamin cũng có nhiều dạng: vitamin tan trong nước, vitamin tan trong dầu.
Vitamin tan trong nước có hai loại là vitami nhóm B và vitamin C. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về chúng ở bài viết sau đây.


VITAMIN NHÓM B

1. VITAMIN B1:

- Có vai trò quan trọng với hệ thần kinh như giảm stress, lo âu, ngoài ra còn có tác dụng khác như tiêu hóa thức ăn, chuyển hóa carbohydrate,
- Nguồn bổ sung: men khô (dùng làm bánh), ngũ cốc nguyên cám, yến mạch, các loại đậu, rau củ màu xanh, sữa, nội tạng động vật (gan, tim).


- Biểu hiện khi thiếu vitamin B1:
+ Bệnh tê phù (beriberi). Bệnh có triệu chứng như sau: teo cơ, mất kiểm soát chuyển động của cơ bắp, giảm cân, nhịp tim bất thường.
+ Hội chứng Wernicke-Korsakoff: thường ở người nghiện rượu với biểu hiện lãnh đạm, thờ ơ, mất trí nhớ, không kiểm soát được hoạt động cơ thể.

2. VITAMIN B2:

- Vai trò: phát triển tế bào, hỗ trợ chữa loét miệng, tốt cho da, tóc và móng, có tác dụng với sức khỏe làn da, hỗ trợ trao đổi chất (protein, lipid, carbohydrate).
- Nguồn bổ sung: sữa, thịt, cá, trứng, rau lá xanh, nấm.


- Biểu hiện khi thiếu vitamin B2: da nhờn, bong da môi, viêm và có vảy trên da, có thể gây giảm thị lực, sợ ánh sáng.

3. VITAMIN B3:

- Vai trò: Hỗ trợ trao đổi lipid, carbohydrate giúp giảm huyết áp và cholesterol xấu.
- Nguồn bổ sung: lúa mì nguyên cám, ngô, lạc, trái bơ, rau xanh, thịt nạc, cá ngừ, họ cá cơm, nấm men, trứng.


- Biểu hiện khi thiếu vitamin B3: viêm da, tiêu chảy, mất trí nhớ, ảo giác.

4. VITAMIN B5:

- Vai trò: chuyển hóa lipid và carbohydrate, phát triển hệ thần kinh
- Nguồn bổ sung: ngũ cốc nguyên cám, mầm lúa mạch, rau quả xanh, gan, cá, trứng, sữa, nấm men Brewer.


- Biểu hiện khi thiếu vitamin B5: suy giảm chức năng thận, rụng tóc, viêm da, viêm ruột.

5. VITAMIN B6:

- Vai trò: chuyển hóa axit amin, sản xuất tế bào máu, sản xuất kháng thể, sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh, chuyển hóa năng lượng, ảnh hưởng đến nội tiết.
- Nguồn bổ sung: thịt, gan, trứng, bắp cải, cà rốt, mật mía, các loại quả.


- Biểu hiện khi thiếu vitamin B6: thiếu máu, phát ban, gây bệnh rối loạn thần kinh ngoại biên (có thể gây co giật, tăng kích thích với cơ thể, giảm sút trí nhớ, trầm cảm).


6. VITAMIN B7:

- Vai trò: chuyển hóa và trao đổi chất, ảnh hưởng đến da và tóc, tổng hợp các chất trong cơ thể, ảnh hưởng đến tim và một số bệnh như đái tháo đường, parkinson,…


- Nguồn bổ sung: sữa, lòng đỏ trứng, cá, gan, gạo, yến mạch, khoai tây, các loại hạt, chuối, rau lá xanh…


- Biểu hiện khi thiếu vitamin B7: đau đầu, thiếu máu, mệt mỏi, đau cơ, viêm da, ăn không ngon, thậm chí có thể rối loạn thần kinh và rối loạn tăng trưởng.

7. VITAMIN B9:

- Vai trò: giúp phát triển tế bào, tổng hợp thành phần của DNA, chống nhiễm trùng, sản xuất hồng cầu, vai trò phát triển hệ thần kinh, ảnh hưởng đến thai nhi.
- Nguồn bổ sung: rau xanh (rau cải, rau bina), cà rốt, trái cây (cam, chuối), các loại đậu, ngũ cốc nguyên cám, măng tây.


- Biểu hiện khi thiếu hụt vitamin B9: thiếu máu, viêm lưỡi, vị giác kém, tiêu chảy. Nếu thiếu ở phụ nữ mang thai có thể gây dị tật ở trẻ, ảnh hưởng đến thần kinh.


8. VITAMIN B12:

- Vai trò: hình thành DNA, sản xuất hồng cầu, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, chuyển hóa và trao đổi chất trong cơ thể.
- Nguồn bổ sung: chủ yếu từ các sản phẩm động vật (hải sản, các loại thịt, cá, trứng, các sản phẩm từ sữa) vì vậy những người ăn chay cần được bổ sung vitamin B12.


- Biểu hiện khi thiếu vitamin B12: thiếu máu, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, cơ thể suy nhược.

VITAMIN C

- Vai trò: chống oxi hóa mạnh (tương đương vitamin E), ảnh hưởng đến miễn dịch, chuyển hóa và trao đổi chất, bảo vệ làn da và tóc.
- Nguồn bổ sung: các loại rau xanh (rau cải, muống, giá đỗ, bông cải,…) và các loại trái cây tươi (cam, quýt, táo,…)


- Biểu hiện khi thiếu vitamin C: mệt mỏi, đau đầu, dễ bị nhiễm trùng, dễ bị bệnh như cảm cúm, sốt, ho,..

Các loại vitamin này dễ bổ sung chỉ cần  bằng cách ăn uống đủ chất, ăn nhiều rau xanh( vì đây là một trong những nguồn cung cấp vitamin thiết yếu cho cơ thể và hiếm khi phải bổ sung bằng thuốc). Nếu phải dùng thuốc, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe nhé!

Trương Hiệp
Theo Sống Khỏe
Đọc tiếp »

Video

Translate

Liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *